Monopolistic competition là gì? Đặc điểm của monopolistic competition

Monopolistic competition là thuật ngữ quen thuộc với những ai làm trong doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm tương tự nhưng không hoàn toàn giống nhau. Nếu bạn cũng chưa hiểu rõ định nghĩa cũng như các đặc điểm của monopolistic competition là gì thì hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Monopolistic competition là gì?

Monopolistic competition, hay còn được gọi là cạnh tranh độc quyền, là một thị trường kinh tế trong đó các công ty cung cấp những sản phẩm tương tự nhưng không hoàn toàn giống nhau và có rào cản gia nhập và rút lui thấp.

Một đặc điểm xác định của monopolistic competition đó là sự khác biệt giữa các sản phẩm, nghĩa là sản phẩm của mỗi công ty có những đặc điểm độc đáo giúp phân biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Sự khác biệt này có thể đến từ chất lượng sản phẩm, bao bì thiết kế hoặc chiến dịch tiếp thị.

Có nhiều công ty trên một thị trường, vì thế mỗi công ty có quyền kiểm soát giá cả sản phẩm của mình nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các lực lượng khác trên thị trường. Điều này tạo ra tình huống mà các công ty có thể tính giá cao hơn một chút so với trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng họ không thể tính giá cao hơn đáng kể nếu không mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh.

Các công ty có thể tham gia thị trường một cách nhanh chóng khi họ xác định có tiềm năng kiếm được doanh thu và rời đi khi có khả năng tạo ra lợi nhuận thấp hơn. Các công ty trong các loại thị trường này thường thu được lợi nhuận trong thời gian ngắn nhưng có thể yêu cầu mức độ đổi mới cao hơn để tạo ra lợi nhuận lâu dài.

Những đặc điểm của monopolistic competition

1.   Sản phẩm và dịch vụ có sự khác biệt nhỏ

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của monopolistic competition là các doanh nghiệp trong cấu trúc này kinh doanh những sản phẩm tương tự nhau nhưng vẫn sở hữu điểm khác biệt nhất định. Sự khác biệt này có thể nằm ở thiết kế, chất lượng… tùy theo doanh nghiệp.

Ví dụ, trong khu phố có ba tiệm phở. Phở ở ba tiệm này có thể giống nhau từ nguyên liệu, nước dùng, rau ăn kèm… đồng thời quy trình nấu và cách trình bày y hệt nhau. Để thu hút khách hàng ghé thăm tiệm của mình, chủ tiệm phải tạo nên sự khác biệt giúp thương hiệu của mình nổi bật hơn hai tiệm còn lại, chẳng hạn như có nhiều ưu đãi, địa điểm thuận lợi, tiếp thị trên mạng xã hội…

2.   Tự do gia nhập và rút khỏi thị trường

Gia nhập thị trường là khi doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh và rút khỏi thị trường là khi doanh nghiệp hoạt động trên thị trường do thua lỗ. Monopolistic competition có tính linh hoạt, cho phép các doanh nghiệp gia nhập với ít rào cản và rút lui một cách dễ dàng. Điều này là cần thiết bởi trên thực tế, khi một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, sẽ có nhiều doanh nghiệp mới cố gắng tham gia thị trường và tạo ra sản phẩm tương tự để cạnh tranh.

3.   Nhiều doanh nghiệp

Thị trường của monopolistic competition sở hữu nhiều doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc mỗi công ty sẽ có ít sự ảnh hưởng hơn đến các quyết định của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như, một doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên quá nhiều, người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm tương tự của thương hiệu khác. Ngược lại, nếu doanh nghiệp giảm chi phí thấp hơn nhiều so với thị trường, người tiêu dùng có thể có suy nghĩ sản phẩm này kém chất lượng.

4.   Kiến thức người tiêu dùng không hoàn hảo

Khách hàng mỗi khi đưa ra quyết định mua hàng hiệu quả thường xem xét các thông tin như giá cả, chất lượng, thương hiệu… Tuy nhiên, trong thị trường cạnh tranh cao với hàng chục lựa chọn gần như giống hệt nhau, người mua hàng khó có thể đánh giá và đưa ra lựa chọn tức khắc. Không phải người tiêu dùng nào cũng có kiến thức sâu, hoàn hảo về từng sản phẩm họ sử dụng. Chính vì thế, các doanh nghiệp tạo nhận thức về sự khác biệt ở người tiêu dùng thông qua chiến dịch quảng cáo, tiếp thị.

5.   Lợi nhuận

Về mặt ngắn hạn, các doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận lớn trong thị trường cạnh tranh độc quyền monopolistic competition. Điều này thường xuất phát từ việc người tiêu dùng muốn thử một thương hiệu mới hoặc trải nghiệm những ưu đãi mới, có lợi cho việc mua sắm. Khi có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường hơn, việc lợi nhuận giảm là điều không thể tránh khỏi. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp có thể tạo ra sự đổi mới, khác biệt cho sản phẩm của mình hoặc chọn cách rời khỏi thị trường hoàn toàn. Rào cản gia nhập và rút lui thấp có nghĩa là nhiều công ty kiếm được lợi nhuận ngắn hạn nhưng nhanh chóng gặp phải sự cạnh tranh có thể làm giảm tỷ suất lợi nhuận của họ.

Quản trị rủi ro là gì? Tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro

Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều phải đối mặt với nguy cơ xảy ra các sự kiện không lường trước được gây gián đoạn hoạt động hay những tổn thất cho doanh nghiệp. Để ngăn ngừa các tác hại tiềm ẩn đó, doanh nghiệp phải tham gia quản trị rủi ro. Vậy quản trị rủi ro là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Quản trị rủi ro là gì?

Quản trị rủi ro là quá trình xác định, phân tích, quản lý và ứng phó các sự kiện, yếu tố rủi ro hình thành nên một phần hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý rủi ro liên quan đến việc cố gắng kiểm soát kết quả trong tương lai một cách chủ động, tối ưu hóa thành công bằng cách giảm thiểu các mối đe dọa cũng như tối đa cơ hội và kết quả.

Quản lý rủi ro tập trung vào việc dự đoán những gì có thể không diễn ra theo kế hoạch và đưa ra các hành động để giảm sự không chắc chắn đó xuống mức có thể chấp nhận được.

Trong thế giới kinh doanh, rủi ro là một sự kiện hoặc điều kiện mà nếu nó xảy ra có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến mục tiêu kinh doanh. Ở đây, “rủi ro” không giống “mối đe dọa”. Rủi ro là những gì có thể xảy ra về mặt lý thuyết, ví dụ như khi băng qua đường, bạn có thể bị xe tông nên phải quan sát hai phía trước khi bước ra khỏi lề đường. Trong khi đó, mối đe dọa rất cụ thể và sắp xảy ra: một chiếc xe chạy quá tốc độ qua ngã tư sắp tông vào bạn nên bạn phải nhảy ra, tránh nó.

Tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quá trình đóng vai trò quan trọng bởi nó cho phép doanh nghiệp có những công cụ cần thiết để xác định và giải quyết các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Một khi rủi ro được xác định, doanh nghiệp có thể ngăn chặn hay giảm thiểu nó. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro còn cung cấp cho doanh nghiệp cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn.

Đối với một doanh nghiệp, đánh giá và quản trị rủi ro là cách tốt nhất để chuẩn bị cho những tình huống có thể xảy ra cản trở sự phát triển và tăng trưởng. Khi một doanh nghiệp có kế hoạch xử lý các mối đe dọa tiềm ẩn và sau đó phát triển các cấu trúc để giải quyết chúng, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để chạm đến thành công hơn.

Ngoài ra, quản trị rủi ro đảm bảo các rủi ro có mức độ nghiêm trọng hơn nên được ưu tiên và xử lý một cách thận trọng, tích cực nhất có thể. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ có những thông tin cần thiết có thể sử dụng và đưa ra quyết định sáng suốt, phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp hướng đến, đảm bảo doanh nghiệp vẫn có lãi.

Quy trình quản trị rủi ro

1.   Xác định rủi ro

Việc xác định rủi ro chủ yếu liên quan đến việc brainstorming. Doanh nghiệp nên có cuộc họp để nhân viên cùng bàn luận và xem xét tất cả các nguồn rủi ro khác nhau. Tiếp theo, sắp xếp tất cả các rủi ro đã xác định theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo những rủi ro có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp sẽ được xử lý khẩn cấp và cẩn thận hơn. 

2.   Đánh giá rủi ro

Trong nhiều trường hợp, giải quyết rủi ro bao gồm việc xác định rủi ro và tiếp đến là tìm giải pháp thích hợp. Tuy nhiên, trước khi tìm ra cách tốt nhất để xử lý rủi ro, doanh nghiệp nên xác định nguyên nhân gây ra rủi ro bằng cách đặt câu hỏi “Điều gì đã gây ra rủi ro này và nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như thế nào?”

3.   Tìm ra biện pháp cho rủi ro

Khi các phòng ban bắt đầu đánh giá biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định và ngăn chặn chúng tái diễn, họ cũng nên đặt ra những câu hỏi như: Biện pháp nào có thể được thực hiện để ngăn chặn rủi ro đã xác định sẽ tái diễn? Tốt nhất nên làm gì nếu rủi ro này xảy ra?

4.   Xây dựng cơ chế phòng ngừa rủi ro đã xác định

Ở bước này, những ý tưởng được cho là hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro sẽ được phát triển thành một số nhiệm vụ và sau đó thành các kế hoạch dự phòng để triển khai trong tương lai. Nếu rủi ro xảy ra, các kế hoạch có thể thực hiện được.

Bộ tài chính tiếng Anh là gì? Định nghĩa, chức năng và nhiệm vụ

Bộ tài chính là một cơ quan của Chính phủ nắm giữ chức vụ và nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý nhà nước. Nếu bạn cũng đang thắc mắc Bộ tài chính là gì và có những nhiệm vụ nào thì hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Bộ tài chính là gì? Bộ tài chính tiếng Anh là gì?

Bộ tài chính tiếng Anh là Ministry of Finance.

Bộ tài chính là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý về Tài chính – ngân sách  nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể, tài sản công theo quy định của pháp luật, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả, chứng khoán, bảo hiểm, hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Bộ tài chính nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được chính thức thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945. Bộ trưởng Phạm Văn Đồng là đảng viên đầu tiên của Đảng bộ Bộ Tài chính. Vào ngày 9 tháng 4 năm 2021, Ông Hồ Đức Phớc được Quốc hội phê chuẩn giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chức năng và nhiệm vụ của Bộ tài chính

Với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô, là “”nguồn máu của cơ thể sống”, là nguồn lực, bằng chính sách và cơ chế vận hành phù hợp, Tài chính đã góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, huy động và tập trung tối đa nguồn lực, kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, ổn định và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, giải quyết tốt những vấn đề bức xúc về xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao tích lũy nội bộ nền kinh tế, tạo điều kiện vững chắc cho những bước phát triển cao hơn trong thế kỷ 21.

Từ năm 2017 đến nay, cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài chính được thực hiện theo Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Quản lý nhà nước về Tài chính- ngân sách là chức năng chính, chủ đạo của Bộ Tài chính. Tài chính theo nghĩa rộng đó chính là quản lý tiền và bao gồm các hoạt động như đầu tư, vay, cho vay, lập ngân sách, tiết kiệm và dự báo. Có ba loại tài chính chính: (1) cá nhân, (2) doanh nghiệp và (3) công/ chính phủ. Vai trò của Bộ Tài chính chủ yếu đó chính là việc quản lý tài chính công, của Nhà nước và can thiệp vào một số vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp như các chính sách thuế, phí… Một khía cạnh trong chức năng quản lý của Bộ Tài chính đó chính là quản lý trong ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước hiểu đơn giản chính là các khoản thu, chi tiền tệ của nhà nước.

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính được quy định cụ thể tại Điều 2 Nghị định số 87/2017/NĐ- CP. Theo đó, các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

  • Trình các cơ quan có thẩm quyền các dự án luật, dự thảo nghị quyết, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định và các dự án, đề án. Là cơ quan quản lý chuyên trách về Nhà nước, Bộ Tài chính sẽ xem xét các vấn đề cần điều chỉnh bằng pháp luật, tiến hành xây dựng các quy định cần thiết để điều chỉnh.
  • Ban hành các văn bản hướng dẫn về tài chính, ngân sách như thông tư, quyết định, chỉ thị… Chính là cơ quan xây dựng các văn bản luật, việc Bộ Tài chính là cơ quan hướng dẫn cho các cơ quan cấp dưới, các chủ thể khác của xã hội là hoàn toàn hợp lý khi đây chính là cơ quan hiểu rõ nhất về văn bản luật được ban hành.
  • Trình Chính phủ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về tài chính- ngân sách trong trung hạn, dài hạn và hằng năm.
  • Bên cạnh việc xây dựng, hướng dẫn các văn bản luật, thì Bộ Tài chính cũng thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản luật đó.
  • Quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước: chủ trì, kiểm tra về công tác thu thuế, phí, lệ phí; chủ trì, phối hợp, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí; quyết định các vấn đề liên quan đến thuế như giảm thuế, miễn thuế, hoàn thuế,…; ban hành trình tự nghiệp vụ về thu, nộp thuế, phí, lệ phí; kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu ngân sách,…
  • Quản lý dự trữ quốc gia như tham gia vào việc xây dựng danh mục dự trữ quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế- kỹ thuật; ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính; đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ; kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ; ….
  • Quản lý ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ này được thể hiện qua nhiều hoạt động khác nhau như lập kế hoạch tài chính quốc gia; xây dựng các phương án dự toán tăng thu ngân sách nhà nước; xây dựng dự thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan; quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng dự phòng ngân sách; phối hợp với các cơ quan khác về việc phân bổ, định mức ngân sách; hướng dẫn hoạt động lập kế hoạch tài chính- ngân sách; tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước…
  • Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản lý ngân quỹ nhà nước
  • Quản lý tài sản công: là cơ quan thống nhất chung về quản lý tài sản công; xây dựng, ban hành các quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; quyết định về việc mua sắm, xác lập sở hữu, khai khác, thu hồi… các tài sản công;…
  • Về quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
  • Về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp: chủ trì trong việc ban hành chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, chế độ giám sát tài chính doanh nghiệp,…; thực hiện việc kiểm tra, giám sát cơ chế, chính sách; thẩm định việc đầu tư vốn; kiểm tra việc thực hiện vốn tại doanh nghiệp nhà nước,…
  • Kế toán, kiểm toán: chủ trì trong việc ban hành chiến lược, chính sách phát triển kế toán, kiểm toán; ban hành các quy định chuyên môn trong kiểm toán, kế toán; xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện về cá nhân làm việc trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán; thẩm quyền trong việc kinh doanh các dịch vụ kiểm toán, kế toán…
  • Quản lý nhà nước về bảo hiểm: Bộ Tài chính tham gia vào việc xây dựng các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, và các hoạt động định hướng phát triển thị trường bảo hiểm; giảm sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm…
  • Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
  • Về hải quan thì Bộ Tài chính tham gia vào việc xây dựng các văn bản pháp luật về lĩnh vực hải quan, ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật hải quan.
  • Về quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính
  • Quản lý về lĩnh vực giá
  • Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê
  • Nhiệm vụ trong hợp tác quốc tế
  • Cải cách hành chính
  • Nghiên cứu khoa học, ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ
  • Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính
  • Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
  • Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức

Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Cơ hội và thách thức

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội rộng mở thì cũng có nhiều thách thức cần vượt qua. Qua bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu hội nhập kinh tế quốc tế là gì nhé.

Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?

Hội nhập kinh tế quốc tế, đúng như tên gọi của nó, là quá trình các quốc gia trên thế giới hội nhập nền kinh tế, liên quan đến thỏa thuận giữa các quốc gia bao gồm việc loại bỏ các rào cản thương mại và điều chỉnh các chính sách tài chính, tiền tệ với mục đích chính là giúp nền kinh tế toàn cầu được kết nối chặt chẽ hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế nhất quán với lý thuyết kinh tế, trong đó, nền kinh tế toàn cầu sẽ trở nên tốt hơn khi thị trường có thể hoạt động hài hòa với sự can thiệp từ chính phủ ở mức tối thiểu.

Theo truyền thống, các nền kinh tế được coi là riêng biệt đối với từng khu vực hoặc quốc gia, trong đó mỗi quốc gia quản lý một nền kinh tế riêng và phần lớn không liên quan đến các quốc gia khác. Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế quốc tế cho phép các hoạt động lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn giữa các quốc gia và làm mờ đi sự khác biệt giữa các nền kinh tế.

Hiện nay, không có nền kinh tế của quốc gia nào hoạt động hoàn toàn tách biệt với các nền kinh tế khác. Lý do đơn giản là vì thương mại mang lại lợi ích to lớn cho tất cả các nền kinh tế trong hầu hết mọi trường hợp. Nó cho phép chuyên môn hóa các nền kinh tế có lợi thế so sánh và có thể giao thương với các nền kinh tế khác có lợi thế so sánh thay thế.

Cơ hội và lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế lớn bởi nó mang lại lợi ích về nhiều mặt cho các quốc gia. Nó cho phép các quốc gia chuyên môn hóa và thương mại mà không cần có sự can thiệp của chính phủ. Điều này có thể mang lại lợi ích cho hầu hết các nền kinh tế bởi nó dẫn đến việc giảm chi phí và kết quả là tăng tổng tài sản.

Khi chi phí thương mại giảm, hàng hóa và dịch vụ được cung cấp rộng rãi hơn, nhờ đó nền kinh tế hiệu quả hơn. Một nền kinh tế hiệu quả sẽ phân phối vốn, hàng hóa và dịch vụ vào những lĩnh vực cho nhu cầu cao nhất ở thời điểm đó.

Người lao động cũng có nhiều cơ hội di chuyển tự do hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông thường, nếu người lao động đến làm việc ở một quốc gia khác, họ thường phải đối mặt với các vấn đề thị thực và các chính sách nhập cư. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế đã hỗ trợ việc đi lại, cư trú của người lao động giữa các quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Điều này dẫn đến việc mở rộng thị trường, chia sẻ kiến thức, công nghệ, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho các nền kinh tế.

Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn khuyến khích việc hợp tác chính trị giữa các quốc gia, giúp xảy ra ít xung đột chính trị hơn. Sự xung đột chính trị thường kết thúc bằng những tổn thất kinh tế do chiến tranh thương mại hoặc thậm chí chiến tranh quân sự, dẫn đến tổn thất chi phí cực lớn cho các bên tham chiến.

Thách thức và hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế

Bên cạnh những cơ hội rộng mở và lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, quá trình này cũng có những mặt hạn chế mà các quốc gia phải tìm cách giải quyết.

Hội nhập kinh tế tạo nhiều cơ hội cho việc di chuyển và lưu trú ở các quốc gia. Điều này có thể mang lại những mặt trái như tình trạng di dân, nhập cư bất hợp pháp, dịch bệnh và tệ hơn là tình trạng khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, buôn lậu…

Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế có thể tạo nên sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia quá trình hội nhập, dẫn đến hậu quả nhiều doanh nghiệp gặp tình trạng kinh doanh khó khăn, thậm chí là phá sản.

Đối với các nước kém và đang phát triển, việc hội nhập kinh tế quốc tế có thể khiến các quốc gia này trở thành “bãi rác” công nghiệp của các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.

Việc hội nhập kinh tế quốc tế không có kế hoạch và chính sách tốt, rõ ràng, các quốc gia có thể gặp nguy cơ dần đánh mất văn hóa truyền thống vốn có, bản sắc dân tộc bị xói mòn bởi văn hóa nước ngoài hội nhập và lấn át.

PPA là gì? Những điều cần biết về PPA

PPA có thể là một thuật ngữ xa lạ đối với nhiều người nhưng thực chất lại quen thuộc đối với ngành điện năng. Vậy PPA là gì? PPA có những ưu điểm, nhược điểm như thế nào? Hãy cùng theo dõi và tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

PPA là gì?

PPA là từ viết tắt của Power Purchase Agreement, hay còn gọi là hợp đồng mua bán điện. Hợp đồng này đề cập đến việc cung cấp điện dài hạn giữa khách hàng là người tiêu dùng hoặc cơ quan chính phủ và nhà sản xuất điện năng. PPA bao gồm việc xác định các điều kiện của hai bên thỏa thuận, chẳng hạn như lượng điện sẽ được cung cấp, giá cả đã thương lượng, thời hạn, trách nhiệm, các quy định cần tuân thủ… PPA là một thỏa thuận song phương nên PPA tồn tại dưới nhiều hình thức và thường được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nhà sản xuất.

Hợp đồng PPA có thể sử dụng để giảm rủi ro về giá thị trường. Ngoài ra, PPA còn mang lại cho hai bên khả năng dự đoán và tính ổn định. Đối với bên cung cấp điện, PPA mang lại sự chắc chắn về mức giá điện tạo ra, từ đó tạo cơ hội cho việc hiện thực hóa các khoản đầu tư. Đối với khách hàng, PPA đảm bảo giá điện mua vào.

Những ai cần PPA?

Người mua năng lượng:

  • Các công ty thuộc ngành Tiện ích (Utilities) được cung cấp năng lượng. Họ có tài sản phát điện riêng nhưng cũng mua thêm điện năng để cung cấp cho khách hàng. Điều này cũng cho phép họ đáp ứng các nghĩa vụ pháp lý tiềm năng do chính phủ đặt ra (các yêu cầu hoặc mục tiêu năng lượng xanh tối thiểu).
  • Doanh nghiệp là những công ty có nhu cầu tiêu thụ năng lượng tương đối lớn ở nhiều địa điểm. Họ mua năng lượng từ các tài sản tái tạo để đạt được tham vọng giảm lượng khí thải carbon.
  • Những công ty cần lượng lớn năng lượng để sản xuất, chẳng hạn như công ty khai thác mỏ. Họ sẽ ký kết các hợp đồng mua bán điện để có được sự chắc chắn về chi phí năng lượng dài hạn của mình.

Người bán năng lượng:

  • Doanh nghiệp đầu tư tập trung vào cơ sở hạ tầng
  • Nhà sản xuất điện độc lập
  • Người quản lý tài sản năng lượng tái tạo
  • Các công ty tiện ích và năng lượng mong muốn xây dựng tài sản năng lượng tái tạo của riêng mình
  • Quỹ cơ sở hạ tầng đầu tư vào năng lượng tái tạo

Lợi ích của PPA

Đối với bên mua năng lượng, khách hàng:

  • Đảm bảo chi phí cố định dài hạn và có thể dự đoán được
  • Tạo ra tính bổ sung: việc ký PPA giúp việc đầu tư vào các tài sản tái tạo trở nên khả thi, từ đó giảm lượng điện năng được tạo ra từ các nguồn gây ô nhiễm
  • Mỗi sản phẩm đều phù hợp với nhu cầu của khách hàng

Đối với chủ sở hữu, nhà phát triển:

  • Cho phép họ đầu tư vào tài sản mới vì sự chắc chắn về doanh thu lâu dài mà chúng mang lại
  • Có thể đưa ra quyết định đầu tư dựa trên tiêu chí lợi nhuận so với rủi ro
  • Làm cho dự án có khả năng thanh toán được
  • Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với khách hàng
  • Là phương tiện đầu tư thay thế vào tài sản tái tạo, ngoài việc tham gia đấu giá hoặc đầu tư cho thương gia

Nhược điểm của PPA

PPA là hợp đồng có tính phức tạp cao và đòi hỏi nhiều thời gian và sự đàm phán trước khi được ký kết thành công. Bản chất lâu dài của PPA có thể gây ra sự bất lợi trong trường hợp giá cả có sự thay đổi ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của một bên. Ngoài ra, bản thân việc sản xuất điện năng, đặc biệt từ gió và quang điện, có thể dao động. Nếu lượng điện đã được thỏa thuận trong PPA không có đủ để cung cấp cho khách hàng, nhà máy sản xuất năng lượng phải bồi thường về tài chính hoặc vật chất cho người mua, tùy theo thỏa thuận. Một số trường hợp nhà máy chọn cách thuê một bên thứ ba như một nơi kinh doanh điện để đảm bảo lượng điện đã thỏa thuận.

Nội dung của PPA gồm những gì?

Tùy vào từng doanh nghiệp mà PPA có thể có sự khác biệt về mặt nội dung. Sau đây là một số chi tiết mà hầu như mọi PPA đều cần bao gồm:

  • Lượng điện cần cung cấp
  • Giá cả sau khi thỏa thuận
  • Các điều khoản
  • Nghĩa vụ cần tuân theo
  • Bồi thường, hình phạt khi các bên không tuân thủ hợp đồng
  • Thiết kế, đầu ra, thông số kỹ thuật vận hành…
  • Bảo trì
  • Quyền sở hữu của bên thứ ba

Chủ Tịch Là Gì? Chủ Tịch Và Giám Đốc Ai Có Quyền Hơn?

Khi chúng ta đến làm việc ở các công ty, có lẽ chức danh giám đốc đã quá quen thuộc với tất cả mọi người. Nhưng ở các công ty cổ phần thì ngoài tổng giám đốc ra thì còn một vị trí khác mà bạn nên biết đó là chủ tịch hội đồng quản trị. Vậy chủ tịch là gì? Liệu giữa chủ tịch và tổng giám đốc ai ở vị trí cao hơn? Chúng ta hãy cùng gỡ bỏ những thắc mắc qua bài viết sau đây nhé!

  1. Khái niệm chung

Chủ tịch là người đứng đầu một tổ chức như ủy ban, công ty, hay nghị viện. Người giữ chức chủ tịch thường được các thành viên của nhóm đó bầu, và có nhiệm vụ chỉ đạo nhóm đó trong các cuộc họp một cách kỷ luật.

Có thể nói chủ tịch có một vị trí cao và quan trọng đối với tổ chức, đồng thời nhận được sự tín nhiệm từ các thành viên khác.

  • Quyền hành của chủ tịch và giám đốc

Nếu quyền hành của tổng giám đốc là ở trong bản điều lệ công ty thì quyền hành của chủ tịch lại được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp. Bản sau thể hiện sự thống nhất, đồng ý của các cổ đông trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp.

Bằng bản điều lệ, công ty cụ thể hóa Luật Doanh nghiệp vào trường hợp của mình. Bản điều lệ sẽ trình bày cụ thể, chi tiết về quyền hành của chủ tịch và tổng giám đốc, bên cạnh đó là tuyên bố người sẽ phát biểu, sẽ cam kết thay cho công ty.

Điều này tạo nên hai hiệu lực. Một là khái niệm người đại diện theo pháp luật của công ty. Hai là sự phân biệt giữa những công việc, vấn đề nội bộ công ty và sự hợp tác giữa công ty với bên ngoài, vấn đề ngoại vi.

Đối với những công việc bên ngoài thì người ngoài chỉ biết và chỉ cần biết “người đại diện theo pháp luật” cho công ty là ai và ai sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chứ  họ không cần biết chủ tịch hay tổng giám đốc ai có nhiều quyền hành hơn. Cho nên khi bị thiệt hại và công ty bị đòi bồi thường thì nơi phải xuất tiền quỹ của mình ra đền cho những tổn thất đó là công ty chứ không phải chủ tịch hay tổng giám đốc.

Vì thế nếu hiểu theo ý nghĩa của sự ràng buộc về mặt pháp lý, giữa chủ tịch và tổng giám đốc, ai là đại diện pháp lý thì người đó có uy quyền hơn.

  • Trách nhiệm của chủ tịch và tổng giám đốc

Mỗi công ty sẽ có bản điều lệ quy định về việc xuất tiền ở những mức khác nhau thì sẽ phải do những người khác nhau trong công ty quyết định như hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông hay tổng giám đốc. Công ty tiêu tiền qua những sự cam kết lập theo hợp đồng, bảo đảm, bảo lãnh… Vì vậy phải do chính những cá nhân được cho phép trong bản điều lệ đích thân đứng ra xác nhận thì mới được xuất một số tiền theo mức độ quyền hành, cấp bậc của người đó.

Chính điều này tạo nên mức độ quyền hành giữa tổng giám đốc và chủ tịch, tổng giám đốc sẽ hành động với tư cách cá nhân; còn chủ tịch hành động với tư cách tập thể, người đại diện cho hội đồng quản trị.

Có một điểm cho thấy quyền của chủ tịch cao hơn so với tổng giám đốc đó là trong việc đưa ra quyết định chi một số tiền lớn hơn là tổng giám đốc. Tuy nhiên chủ tịch cũng không có quyền ràng buộc công ty với bên ngoài nếu chủ tịch không làm đại diện pháp lý. Do đó phải được sự cho phép bằng một nghị quyết hội đồng quản trị chứ không thể tự ý ký một văn kiện ràng buộc. Ngược lại, trường hợp tổng giám đốc là người đại diện pháp lý thì cũng chỉ được quyền ký văn kiện ràng buộc tương đương với số tiền mà người này được phép xuất. Nếu muốn chi một số tiền lớn hơn thì tổng giám đốc phải được hội đồng quản trị cho phép.

Qua bài viết trên, ắt hẳn bạn đã giải quyết được cho mình câu hỏi về chủ tịch là gì, đồng thời còn có thêm những thông tin mới về quyền hành giữa chủ tịch và tổng giám đốc. Hy vọng bạn sẽ không còn bỡ ngỡ khi được đề cập về chủ đề này.

Chọn Nghề Trong Tương Lai Là Gì? Cách Lựa Chọn Nghề Trong Tương Lai

Trong cuộc sống ai rồi cũng phải lớn lên, đến một giai đoạn nào đó con người ta đều có những mong muốn, mục đích riêng cho bản thân. Để thực hiện được mong muốn đó thì điều đầu tiên bạn cần làm là lựa chọn nghề trong tương lai cho mình, lưu ý nghề bạn chọn cần phù hợp với khả năng cũng như đam mê của bạn.

  1. Khái niệm

Chọn ngành nghề là một quyết định của bản thân để trong tương lai bạn sẽ theo đuổi ngành nghề đó. Lựa chọn ngành nghề là một trong những lựa chọn quan trọng nhất trong cuộc đời của bạn. Cuộc đời của con người có muôn vàn sự lựa chọn, chúng ta của hiện tại là được tạo thành bởi một chuỗi các sự lựa chọn trong quá khứ, tương lai như thế nào là do chúng ta của hôm nay quyết định. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn như nhau để có nhiều sự lựa chọn tốt, có người nhờ vào địa vị, giàu có,…mà có nhiều cơ hội tốt hơn chúng ta, nhưng nếu bạn có đủ bản lĩnh, thông minh, tài năng,…thì bạn cũng có thể có những lựa chọn không thua kém gì người khác, còn nếu bạn không phải là người tài giỏi, xinh đẹp,…hay không có bất cứ một lợi thế gì thì bạn đừng nên lo lắng quá bởi vì cuộc sống có rất nhiều sự lựa chọn tốt đang chờ bạn.

Một lựa chọn ngành nghề gọi là tốt nếu phù hợp với bạn, làm trong lĩnh vực này bạn có thể tỏa sáng, phát huy hết điểm mạnh của mình. Và lựa chọn này thực sự đúng đắn khi người lựa chọn có đủ khả năng, năng lực để đảm nhiệm, phát triển trong lĩnh vực đó.

  • Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn nghề trong tương lai

Có ba yếu tố tác động đến sự lựa chọn của chúng ta: năng lực trí tuệ, đam mê, xã hội.

  • Năng lực trí tuệ

Đây là một yếu tố quan trọng trong quyết định. Bạn nên nhìn nhận lại năng lực của mình đến đâu mà lựa chọn cho đúng. Nếu bạn là một người có tư duy, sáng tạo thì nên theo học các ngành nghề thiên về trí óc, nghiên cứu, phát minh,…Hoặc bạn là người hướng ngoại, thích đi đây đó, thích giao tiếp, gặp gỡ mọi người,…thì nên lựa chọn ngành tư vấn, hướng dẫn viên, nhân viên bán hàng,…Cần có sự lựa chọn ngành nghề đúng với năng lực của bạn vì khi lựa chọn sai bạn sẽ rơi vào trạng thái mất cân bằng, chán nản, tốn kém thời gian, tiền bạc nhưng không tiếp thu được gì.

  • Đam mê

Đam mê là một sở thích của bản thân, là ước muốn được làm trong lĩnh vực đó, vì đam mê bạn có thể đánh đổi mọi thứ. Hãy mạnh dạn lựa chọn ngành nghề mà bạn mơ ước, đừng nên vì mong muốn của một ai đó như gia đình, bạn bè, người thân,…mà từ bỏ đam mê. Khi lựa chọn đúng ngành nghề bạn yêu thích sẽ tạo được cảm giác vui sướng, hạnh phúc khi đi làm, có được động lực làm việc nhằm thúc đẩy bản thân phát triển. Đã từng có rất nhiều bạn chọn sai ngành, cuối cùng thì từ bỏ và theo đuổi ngành học khác, điều đó rất mất thời gian, công sức. Do đó trước khi đưa ra quyết định bạn cần tìm hiểu kỹ về ngành nghề đó xem có những yếu tố nào phù hợp với đam mê của mình không, cũng cần chuẩn bị các kỹ năng mà công việc đó cần, các lĩnh vực liên quan với công việc đó. Ước mơ không có gì xấu, nhưng mọi sự lựa chọn để thực hiện ước mơ đều có hai mặt tốt và xấu, hãy tính toán đến mặt xấu của nó trước khi chọn nhé.

  • Xã hội

Đây là một yếu tố có thể quyết định đến sự thành, bại sau này của bạn. Xã hội như một người bạn khó tính, đi ngược lại với xã hội bạn sẽ nhận hậu quả không ai đoán trước được. Trong lựa chọn ngành nghề cũng vậy. Bạn cần có tầm nhìn xa về viễn cảnh trong cuộc sống, để xác định nhu cầu trong tương lai, đó mới là những điều kiện cốt lõi tạo ra sự thành công cho bạn, không nên chạy theo những xu hướng hiện tại mà lựa chọn các ngành nghề có nhu cầu trước mắt.

Mục tiêu của mỗi người có thể giống nhau như trở thành người giàu có, tài giỏi, có vị thế trong xã hội, nhưng ai mới là người thực hiện được mục tiêu đó thì còn tùy vào con đường mà họ sẽ đi.

Chọn nghề trong tương lai như một con dao hai lưỡi, nếu bạn chọn sai có thể đánh gục bạn một cách tàn nhẫn, nhưng ngược lại là tiền đề vững chắc để bạn phát triển bản thân tốt nhất. Hy vọng bạn có thể cẩn thận lựa chọn cho mình được một công việc phù hợp với đam mê, khả năng. Chúc bạn thành công!